1 Sở Nội vụ trả lời ông/bà như sau:
Căn cứ điểm a Khoản 1 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 về điều kiện hưởng lương hưu thì:
“1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;”
Ngoài ra, căn cứ Điều 61 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội thì:
“Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 60 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.”
Như vậy, trường hợp của ông đủ điều kiện về số năm đóng bảo hiểm xã hội nhưng chưa đủ tuổi hưởng lương hưu thì ông có thể nghỉ việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và chờ đến khi đủ 60 tuổi thì làm thủ tục hưởng lương hưu hoặc có thể đi giám định suy giảm khả năng lao động để nghỉ hưu trước tuổi.
Điều kiện hưởng lương hưu trước tuổi, khi suy giảm khả năng lao động được quy định tại Điều 55, Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
“1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
b) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.“
Chiếu theo quy định trên, trường hợp của ông 52 tuổi và có 23 năm đóng bảo hiểm xã hội nên chỉ cần có mức suy giảm lao động từ 61 % trở lên là có thể làm hồ sơ hưởng lương hưu trước tuổi.
Mức lương hưu hằng tháng được quy định tại Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
“1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.” Trong trường hợp ông là công chức/viên chức, chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định, xin thôi việc và được sự đồng ý của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền thì được hưởng trợ cấp thôi việc; mức hưởng được quy định tại Nghị định 46/2010/ NĐ-CP (công chức) hoặc Nghị định 29/2012/NĐ-CP.
Do thông tin ông/bà cung cấp chưa cụ thể, đề nghị ông/bà liên hệ thêm với Bảo hiểm xã hội thành phố để có thêm thông tin chính xác đối với trường hợp của mình./.
Được trả lời bởi
Sở Nội vụ
ngày 27/12/2016